VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ( VAAS)
VIỆN KHOA HỌC NÔNG LÂM NGHIỆP TÂY NGUYÊN ( WASI)
BÁO CÁO GIỮA KỲ
Tác động của sản phẩm BioSynergy Beenovation qua ong mật (Apis mellifera L.) đối với năng suất cà phê Robusta tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Chuẩn bị bởi: MsC. Thoang D. Nguyễn
Biên tập bởi: Dr. Khoa D. Lê
Số điện thoại: (+84) 899152980
Email: khoale01610@gmail.com
Đắk Lắk, ngày 4 tháng 7 năm 2024
________________________________________
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU
1.1 BỐI CẢNH
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3. QUÁ TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
4. Ghi nhận từ thực địa & kết quả ban đầu
4.1 Ghi nhận từ thực địa
4.2 Kết quả ban đầu
5.1 Kết luận
5.2 ĐỀ XUẤT
________________________________________
1. GIỚI THIỆU
1.1 BỐI CẢNH
Cà phê là sản phẩm nông sản được giao dịch nhiều nhất trên thế giới. Cà phê được trồng tại hơn 70 quốc gia, nằm giữa các vĩ độ Chếch Bắc và Chếch Nam, nhưng hơn 50% sản lượng cà phê thế giới được sản xuất từ bốn quốc gia: Brazil, Việt Nam, Indonesia và Colombia (FAO 2021). Bốn quốc gia này chiếm lần lượt 31%, 19%, 8% và 6% sản lượng cà phê toàn cầu (ICO 2021).
Với sản lượng hàng năm khoảng 1,8 triệu tấn cà phê nhân, Việt Nam là quốc gia sản xuất cà phê lớn thứ hai thế giới, nhưng lại là quốc gia sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Cà phê chủ yếu được trồng tại khu vực Tây Nguyên, nơi có các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai và Kon Tum. Cả hai loại cà phê thương mại (Robusta và Arabica) đều được sản xuất trên toàn quốc bởi khoảng 600.000 nông dân với diện tích ước tính khoảng 700.000 ha. Robusta chiếm 95% sản lượng cà phê của Việt Nam (Hội đồng Cà phê Quốc tế 2021).
Có thể nói, ong mật là loài côn trùng thụ phấn quan trọng nhất đối với nông nghiệp trên toàn cầu. Tuy nhiên, số lượng ong mật đang giảm sút, có thể do sự kết hợp của các loài sâu bệnh, bệnh tật, chế độ ăn uống kém và thuốc trừ sâu. Việc thụ phấn cho cây trồng cần sự hỗ trợ nhiều hơn từ ong mật. Thụ phấn của ong là yếu tố quyết định đối với sản xuất nhiều loại cây trồng quan trọng ở Tây Nguyên, bao gồm bơ, hạt mắc ca, chôm chôm, tiêu, nhãn và cà phê. Về mặt sinh học, hoa cà phê Arabica (Coffea arabica) có khả năng tự thụ phấn và không cần thụ phấn chéo để ra quả. Ngược lại, hoa cà phê Robusta (Coffea canephora) không thể tự thụ phấn và cần sự thụ phấn chéo qua sự hỗ trợ của gió, côn trùng tự nhiên, ong mật, v.v. Đã có một số nghiên cứu cho thấy ong meliponine xã hội có thể tăng cường khả năng đậu quả của cà phê trên toàn cầu, nhưng lại có rất ít nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa việc thụ phấn cà phê và ong mật ở Việt Nam.
1.2 MỤC TIÊU
Giả thuyết rằng ong mật có tác dụng rất lớn trong việc hỗ trợ thụ phấn cà phê Robusta tại thành phố Buôn Ma Thuột, và mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của sản phẩm BioSynergy Beenovation và tác động của sản phẩm này đối với việc tăng năng suất cà phê.
________________________________________
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 VẬT LIỆU
Chọn hai trang trại cà phê (1 trang trại thử nghiệm áp dụng sản phẩm BioSynergy Beenovation và 1 trang trại đối chứng không sử dụng sản phẩm):
• Địa điểm: Trạm nghiên cứu 100ha của WASI
• Năm trồng: 2010
• Diện tích: 1ha mỗi trang trại
• Giống cà phê: TR9
• Sản phẩm: BioSynergy Beenovation (Ca 1,29%, K 0,77%, Isoamyl act. 0,5%, các vi lượng >1%)
• Khoảng cách giữa hai trang trại: 300 mét
Đặt thùng ong tại trang trại thí điểm (do đội ngũ BioSynergy thực hiện)
• Số lượng thùng ong: 5
• Loài: ong mật
• Thời gian đặt thùng ong: vào 2 đợt hoa nở
Lưu ý: Quan trọng lưu ý rằng không có sự khác biệt về phương pháp quản lý giữa hai trang trại cà phê (Trang trại đối chứng và Trang trại thí điểm) liên quan đến phân bón, cắt tỉa, làm cỏ, phun thuốc và tưới nước.
2.2 PHƯƠNG PHÁP
Để đánh giá sự đóng góp tương đối của sản phẩm BioSynergy Beenovation, chúng tôi đã chọn 3 ha trang trại cà phê với 100% thụ phấn đầy đủ từ các nguồn tài nguyên tự nhiên hoặc thùng ong. Trên mỗi trang trại cà phê, chúng tôi đã chọn và đánh dấu 5 cây cà phê, đánh dấu 4 nhánh trên mỗi cây, và cố định 5 nút để đếm số lượng hoa và quả đậu.
Để kiểm tra sự khác biệt giữa trang trại thí nghiệm và trang trại đối chứng, chúng tôi đã sử dụng bài kiểm tra t-para cho mô hình tuyến tính (số lượng hoa cà phê và quả cà phê đậu) trong phần mềm SPSS (IBM®SPSS Statistics 22).
Lưu ý:
• Quan trọng lưu ý rằng không có sự khác biệt về phương pháp quản lý giữa hai trang trại cà phê (Trang trại đối chứng và Trang trại thí điểm) liên quan đến phân bón, cắt tỉa, làm cỏ, phun thuốc và tưới nước.
• Thùng ong cần được đặt tại trang trại thí nghiệm trước khi hoa cà phê nở.
• Tổng cộng 50g sản phẩm đã được cho vào thùng ong trong suốt một tháng.
________________________________________
3. QUÁ TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Quá trình thực hiện các hoạt động tại trang trại cà phê được minh họa qua sơ đồ dưới đây:
Chọn vườn cà phê => Đặt các thùng ong => Thu thập dữ liệu trước và sau khi đặt các thùng ong. => Hoàn tất bài báo cáo nghiên cứu.
________________________________________
4. GHI NHẬN TỪ THỰC ĐỊA & KẾT QUẢ BAN ĐẦU
4.1 GHI NHẬN TỪ THỰC ĐỊA
Bảng dưới đây hiển thị tất cả các ghi nhận về các hoạt động nghiên cứu thực địa được xác minh bởi đội ngũ kỹ thuật của WASI
________________________________________
4.2 KẾT QUẢ BAN ĐẦU
Trước khi thiết lập thùng ong, chúng tôi đã tiến hành đếm tổng số hoa trên mỗi nút của các nhánh cà phê. Tổng cộng, có 100 nút được đánh dấu và đếm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa khoa học giữa số lượng hoa trên mỗi nút ở khu vực đối chứng (42,55 hoa/nút) và khu vực thí nghiệm (41,91 hoa/nút).
Sau 90 ngày đếm số lượng hoa trên mỗi nút, chúng tôi đã đếm số lượng quả cà phê đậu trên mỗi nút đã đánh dấu tại cả hai khu vực (đối chứng và thí nghiệm). Tỷ lệ quả đậu được tính toán dựa trên số lượng hoa đã đếm và được ghi lại ở cột thứ ba của bảng dưới đây.
Điều thú vị là tỷ lệ quả đậu trên mỗi nút ở trang trại có cài đặt thùng ong (42,91%) cao hơn đáng kể so với trang trại đối chứng (17,79%). Tuy nhiên, tỷ lệ quả đậu này vẫn rất thấp (thấp hơn nhiều so với năm 2023) sau khi hoa cà phê nở từ tháng 2 năm 2024, do tình trạng hạn hán nghiêm trọng từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2024, và thiệt hại nghiêm trọng do rệp sáp gây ra trong các vườn cà phê.
Số liệu theo sau ký tự giống nhau trong cùng một cột là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo bài kiểm tra T đối với mẫu ghép (P=0.05).
________________________________________
¹ Tỷ lệ quả đậu trên mỗi nút sau 3 tháng kể từ khi hoa cà phê nở.
Đếm số hoa cà phê tại ô đối chứng
Đếm số hoa cà phê ở ô xử lý
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 KẾT LUẬN
Quá sớm để đưa ra kết luận.
5.2 ĐỀ XUẤT
Chờ đợi và theo dõi cho đến khi thu hoạch.
________________________________________
6. PHỤ LỤC
• Số lượng hoa cà phê trên mỗi nút
• Tỷ lệ đậu quả trên mắt sau 3 tháng hoa cà phê nở
________________________________________